Thuê tài sản là gì? Các hình thức hợp đồng tài sản

Thuê tài sản là gì? Thuê tài sản là một hình thức giao dịch quen thuộc mà ở đó, chủ sở hữu tài sản hoặc người chiếm hữu quyền sử dụng tài sản được quyền cho người khác thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Giá thuê và thời gian thuê được quy định rõ trong hợp đồng thuê tài sản. 

Thuê tài sản là gì?

Như đã đề cập, thuê tài sản là một hình thức giao dịch rất phổ biến hiện nay. Có thể thấy, hình thức thuê và cho thuê tài sản có mặt trong hầu hết các lĩnh vực trong đời sống, kinh doanh và sản xuất. Vậy thuê tài sản là gì? Đây là hình thức mà bên cho thuê (chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản được sự cho phép của chủ sở hữu tài sản) cho bên thuê thuê tài sản bất động sản (nhà, đất), máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển,... nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định. 

Hàng tháng hoặc định kỳ, người đi thuê tài sản có nghĩa vụ phải thanh toán số tiền thuê cho chủ sở hữu được ghi rõ trong hợp đồng thuê tài sản. Nếu người đi thuê không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê tài sản hoặc không còn khả năng chi trả thì chủ sở hữu có quyền chấm dứt hợp đồng, lấy lại tài sản, đồng thời số tiền ký cược ban đầu cũng thuộc về người cho thuê.  

Thuê tài sản là gì

Khái niệm thuê tài sản là gì?

Các hình thức thuê tài sản thường dùng ở Việt Nam

Thuê tài sản bao gồm 2 hình thức như sau:

  • Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao một phần lớn rủi ro quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. 
  • Thuê hoạt động (thuê vận hành): Là hình thức thuê tài sản ngắn hạn tài sản, hay có thể hiểu đơn giản thuê hoạt động là thuê tài sản không phải thuê tài chính.

Bảng phân biệt thuê tài chính và thuê hoạt động

Tiêu thức Thuê hoạt động  Thuê tài chính 
 Thời gian thuê  Ngắn.  Kéo dài.
 Bên chịu trách nhiệm sữa chữa, bảo hiểm và các rủi ro liên quan đến tài sản thuê  Người cho thuê (Bên cho thuê).  Người đi thuê (Bên đi thuê).
 Quyền hủy ngang hợp đồng  Bên đi thuê có quyền hủy ngang hợp đồng.  Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng trước thời hạn.
 Quyền quyết định tài sản khi kết thúc hợp đồng  Kết thúc thời hạn thuê, người cho thuê toàn quyền viết định việc sử dụng tài sản.  Kết thúc thời hạn thuê, người đi thuê được quyền chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng.
 Số tiền thuê  Số tiền thuê cho mỗi lần giao dịch nhỏ hơn rất nhiều lần so với giá trị của tài sản.  Tổng số tiền mà bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê thường bù đắp giá trị gốc của tài sản.

Thuê tài sản được thể hiện pháp lý qua các loại hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng thuê tài chính và để rõ hơn hãy cùng ACB LEASING tham khảo định nghĩa hợp đồng thuê tài sản bên dưới.

Hợp đồng thuê tài sản là gì?

Hình thức cho thuê và thuê tài sản được ra đời như một “chìa khóa” quyết định, giúp mở ra nhiều cơ hội phát triển cho cá nhân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Cho thuê và thuê tài sản giúp cá nhân, doanh nghiệp tiết kiệm nhiều thời gian, tiền bạc trong việc đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất với các loại máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến hiện nay. 
Hợp đồng thuê tài sản được lập ra giữa bên thuê và cho thuê, nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho cả 2 bên. Trong hợp đồng có ghi rõ về các điều khoản, yêu cầu các bên có trách nhiệm và nghĩa vụ thực thi trong suốt thời gian hợp đồng còn hiệu lực. 
Khi kết thúc thời hạn hợp đồng, bên thuê có trách nhiệm hoàn trả lại tài sản cho chủ sở hữu, tình trạng tài sản phù hợp với tỷ lệ khấu hao thông thường. Đồng thời, bên cho thuê có trách nhiệm hoàn trả lại cho bên thuê số tiền, hiện kim đã ký cược ban đầu sau khi đã trừ các khoản phí liên quan. 

hợp đồng thuê tài sản là gì

Khái niệm hợp đồng thuê tài sản

Đặc điểm của hợp đồng thuê tài sản

Việc tìm hiểu về đặc điểm của hợp đồng thuê tài sản giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt các thông tin và có sự chuẩn bị tốt nhất khi có ý định thuê máy móc, thiết bị. 

Sau đây là một số đặc điểm của hợp đồng cho thuê tài sản là gì mà doanh nghiệp không thể bỏ qua. 

  • Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng cho thuê tài sản phải là một tổ chức hoặc cá nhân có năng lực hành vi dân sự, không bị ép buộc. Đối với chủ thể là doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị thì phải được thành lập và cấp phép hoạt động dựa trên quy định của pháp luật. 
  • Thứ hai, tài sản thuê phải thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của bên cho thuê. Bên đi thuê được quyền yêu cầu xem các giấy tờ chứng minh quyền cho thuê của bên thuê, đảm bảo tài sản không bị tranh chấp. Đồng thời, bên đi thuê có trách nhiệm sử dụng tài sản một cách ổn định, năng suất hợp lý, không gây hư hỏng. Đối với các lỗi, hư hỏng mà không do bên đi thuê gây ra thì bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa.
  • Thứ ba, thời gian chuyển giao là thời điểm hai bên có thỏa thuận bàn giao được ghi rõ trên hợp đồng. Thông thường, thời điểm bàn giao sẽ trùng với lúc bắt đầu tính thời gian thuê. Một số trường hợp có nhu cầu sửa chữa, cải tạo để phục vụ cho quá trình kinh doanh, sản xuất thì thời điểm bàn giao có thể sẽ không trùng. Việc xác định thời điểm bàn giao tài sản sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng, kinh doanh của doanh nghiệp. 
  • Thứ tư, thời hạn thuê tài sản được xác định rõ trong hợp đồng dựa trên cơ sở hai bên đã thương lượng, bàn bạc kỹ. Trong thời hạn thuê, bên được cho thuê sẽ đảm bảo máy móc, thiết bị được sử dụng đúng mục đích, tuyệt đối không có hành vi phá hoại, tháo dỡ thiết bị mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu. Nếu bên đi thuê vi phạm sẽ bị xử lý bởi các cơ quan pháp lý có thẩm quyền. 
Đặc điểm của hợp đồng thuê tài sản
Thời hạn thuê tài sản được xác định rõ trong hợp đồng dựa trên cơ sở hai bên đã thương lượng, bàn bạc kỹ

Các hình thức của hợp đồng thuê tài sản

Hình thức của hợp đồng thuê tài sản là gì? Hình thức của hợp đồng tài sản thuê được phân thành nhiều loại, mỗi loại tương ứng với một đối tượng của hợp đồng thuê tài sản riêng. Các đối tượng của hợp đồng thuê tài sản thường bao gồm tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, bất động sản thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở kinh doanh khác sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nếu cần thuê các loại tài sản này nhằm mục đích sản xuất và kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ phải làm việc trực tiếp với Nhà nước. 

Dựa vào các đối tượng của hợp đồng cho thuê tài sản như trên mà có thể chia thành 4 loại hình thức khác nhau, đó là:

  • Hợp đồng thuê tài sản có công chứng
  • Hợp đồng thuê tài sản có chứng thực
  • Hợp đồng thuê tài sản có người làm chứng
  • Hợp đồng thuê tài sản không có người làm chứng

Cụ thể, nếu tài sản mà doanh nghiệp muốn đi thuê không cần sự kiểm soát của Nhà nước khi chuyển nhượng hoặc tài sản không có đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng cho tài sản thuê phải được lập thành văn bản. 

Nếu đối tượng của hợp đồng cho thuê tài sản là bất động sản hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng cho thuê phải được thể hiện bằng văn bản được chứng thực.  

>>>Xem thêm: Quy trình cho thuê tài chính hiện nay

Giá và thời gian thuê tài sản

Giá và thời gian thuê tài sản là gì cũng được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự của Việt Nam năm 2015, cụ thể như sau. 

Quy định về giá thuê tài sản

Giá thuê tài sản được quy định tại Điều 473 của Bộ luật Dân sự 2015 ở Tiểu mục 1 quy định chung về hợp đồng thuê tài sản.
  • Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  • Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê. 

Quy định về thời gian thuê tài sản là gì?

Thời gian tài sản thuê được nêu rõ tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:
  • Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất kỳ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một khoảng thời gian hợp lý. 

Quy định về thời gian thuê tài sản

Giá và thời gian thuê tài sản được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự của Việt Nam năm 2015

Nghĩa vụ trong hợp đồng thuê tài sản là gì?

Nghĩa vụ trong hợp đồng thuê tài sản giúp bảo đảm quyền lợi của các bên trong toàn bộ quá trình hợp đồng diễn ra. 

Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản cho thuê

Nghĩa vụ đảm bảo giá trị sử dụng của tài sản thuê cũng như các bên được quy định tại Điều 477 của Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:

  • Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê, phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
  • Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
  • Sửa chữa tài sản.
  • Giảm giá thuê.
  • Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê tài sản không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
  • Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. 

Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê - Điều 478, Bộ luật Dân sự 2015

  • Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
  • Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê - Điều 479, Bộ luật Dân sự 2015

  • Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
  • Bên thuê tài sản không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
  • Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích - Điều 480, Bộ luật Dân sự 2015

  • Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
  • Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Sự khác nhau hình thức thuê tài chính và cho thuê tài sản là gì?

Thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn các loại tài sản cho doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Thuê tài chính và thuê tài sản là hai hình thức hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên, rất nhiều người bị nhầm lẫn vì cách thức vận hành có đôi chút tương đồng. 

Thuê tài chính có phải là hình thức cho thuê tài sản đặc biệt không
Thuê tài chính không phải là hình thức cho thuê tài chính đặc biệt

Theo đó, đối với hình thức thuê tài chính, doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh sẽ lựa chọn nhà cung cấp, thương lượng giá cả, sau đó lập hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính cùng các giấy tờ liên quan khác cho công ty cho thuê tài chính. Sau khi hồ sơ được thông qua và ký kết hợp đồng cho thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính sẽ tiến hành giải ngân, thanh toán cho nhà cung cấp và bàn giao tài sản cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thanh toán vốn gốc và lãi theo dư nợ giảm dần theo định kỳ. Cuối hợp đồng cho thuê tài chính, quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển cho doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh với các thủ tục đơn giản, tuân thủ quy định của pháp luật.

Trong khi đó, hình thức thuê tài sản cũng có hình thức thanh toán định kỳ nhưng chủ thể làm việc với doanh nghiệp không phải là công ty cho thuê tài chính mà là một nhà cung cấp, đối tác sở hữu tài sản cho thuê. Sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê, tài sản sẽ được hoàn trả lại chủ sở hữu và phải tuân thủ một số nghĩa vụ về bảo đảm tài sản trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp muốn tiếp tục thuê tài sản thì phải gia hạn hợp đồng chứ không được toàn quyền sở hữu như thuê tài chính. 

Có thể thấy, hình thức thuê tài chính chiếm ưu thế hơn và đem lại nhiều cơ hội mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất hơn. Doanh nghiệp sẽ được làm chủ sở hữu tài sản sau khi hợp đồng cho thuê tài chính kết thúc.

Vậy, thuê tài chính không phải là cho thuê tài sản bởi hình thức và chủ thể của hai loại hình này hoàn toàn không giống nhau. 

Vì sao hình thức cho thuê tài chính ngày càng được phổ biến?

Như đã đề cập, hình thức cho thuê tài chính ngày càng được phổ biến hiện nay, nhất là sau khi đại dịch COVID-19 qua đi. Các doanh nghiệp cần thời gian và nguồn vốn lớn để tự vực dậy và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ chế tạo trên toàn thế giới và nhu cầu ngày một tăng cao của người dân, việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. 
Tuy nhiên, nguồn vốn để đầu tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hóa là một con số không hề nhỏ. Điều này đã trở thành rào cản rất lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy, hình thức cho thuê tài chính trở thành xu hướng của hiện tại và trong tương lai. 
Bởi cho doanh nghiệp thuê tài chính không cần tài sản đảm bảo, mức tài trợ có thể lên đến 90% (Giá trị định giá) đối với  phương tiện vận chuyển, 85% (Giá trị định giá) đối với máy móc, thiết bị. Thủ tục cho thuê tài chính đơn giản và lược bớt những quy trình phức tạp so với hình thức vay vốn tại ngân hàng và đi thuê tài sản. 
Doanh nghiệp chỉ cần định kỳ thanh toán nợ vốn gốc và dư nợ theo phương pháp giảm dần (với 3, 6, 9 tháng đầu theo lãi suất cố định và những tháng sau theo lãi suất thả nổi). 
Điểm đặc biệt khiến hình thức cho thuê tài chính ngày càng phổ biến đó là doanh nghiệp có thể được nhận quyền sở hữu tài sản sau khi kết thúc hợp đồng, điều mà hình thức cho thuê tài sản không có được. 
 
Hình thức thuê tài sản ngày càng phổ biến
Doanh nghiệp có thể nhận quyền sở hữu tài sản sau khi hợp đồng cho thuê tài chính kết thúc

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuê tài sản là gì? Đặc điểm, hình thức hợp đồng cho thuê tài sản tài chính là gì? Bên cạnh đó là những điểm khác biệt so với hình thức cho thuê tài chính. Có thể thấy, hình thức cho thuê tài chính đã mở ra nhiều cơ hội mở rộng sản xuất, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các công nghệ sản xuất tiên tiến, đáp ứng xu hướng thị trường, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thuê tài sản là gì hay các thông tin về dịch vụ cho thuê tài chính, hãy liên hệ ngay với ACB Leasing qua hotline để được tư vấn chi tiết nhất!