Lãi suất cho thuê tài chính là một phần quan trọng trong chi phí phải trả vào cuối mỗi kỳ của doanh nghiệp cho công ty cho thuê tài chính. Lãi suất cho thuê tài chính thường được tính dựa trên thỏa thuận của 2 bên và được ràng buộc bởi quy định của pháp luật, nhằm đem lại quyền lợi tốt nhất cho doanh nghiệp và công ty cho thuê tài chính.
Lãi suất cho thuê tài chính là gì?
Cho thuê tài chính về bản chất là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn bởi công ty cho thuê tài chính nhằm phục vụ cho nhu cầu vay vốn, thuê tài chính để đầu tư vào các sản phẩm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, lãi suất cho thuê tài chính cũng được quy định theo pháp luật tương tự như lãi suất của các khoản vay vốn khác.
Lãi suất cho thuê tài chính được quy định theo pháp luật tương tự như lãi suất của các khoản vay vốn khác
Tại Điều 13, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, lãi suất cho thuê tài chính được đề cập đến như sau:
“1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn.”
>>> Xem thêm: Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quy định về cho thuê tài chính.
Cách tính lãi suất cho thuê tài chính hện nay
Hiện nay chưa có tổ chức tài chính nào có công thức tính lãi cho thuê tài chính để quy định cho mức lãi suất này. Tại Điều 468, Bộ luật
Dân sự 2015 có quy định về cách tính lãi suất cho thuê tài chính như sau:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Lãi suất cho thuê tài chính do các bên thỏa thuận
Ngoài ra, tại khoản 3, 5 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng thì nội dung thỏa thuận về lãi suất cho thuê tài chính cũng được đề cập đến như sau:
“3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.”
Thời gian cho thuê tài chính
Thời gian cho thuê tài chính là gì?
Thời gian cho thuê tài chính là một khoảng thời gian được xác định, tính từ thời điểm doanh nghiệp nhận nợ tiền thuê tài chính (ký hợp đồng cho thuê tài chính và nhận bàn giao tài sản) cho đến khi trả hết cả nợ gốc lẫn lãi được thỏa thuận trong hợp đồng.
Thời hạn cho thuê tài chính thường không được vượt quá thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp hoặc tài sản. Đồng thời cũng không được vượt quá thời gian sinh sống và làm việc tại Việt Nam nếu chủ thể đi thuê tài chính là người nước ngoài.
Thời hạn cho thuê tài chính được thỏa thuận và quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong thời hạn cho thuê tài chính doanh nghiệp và công ty cho thuê tài chính không được phép hủy ngang hợp đồng.
Ngoài ra, trong thời hạn cho thuê còn có khái niệm kỳ hạn cho thuê. Đây chính là khoảng thời gian đã được thỏa thuận trước (thường là cuối tháng/cuối quý/cuối năm) mà doanh nghiệp phải thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi cho công ty cho thuê tài chính.
Thời hạn cho thuê các sản phẩm cho thuê tài chính là không giống nhau, tùy thuộc vào giá trị và thỏa thuận của các bên liên quan
Tham khảo: Mua trả góp xe đầu kéo doanh nghiệp vừa và nhỏ
Pháp luật quy định như thế nào về việc trả lãi suất cho thuê tài chính không đúng thời hạn?
Tại khoản 4, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng cũng có quy định về việc chậm trả lãi suất cho thuê tài chính như sau:
“4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.”
Trên đây là toàn bộ thông tin về lãi suất cho thuê tài chính, cách tính cũng như những quy định khi doanh nghiệp không trả nợ thuê tài chính đúng hạn. Lãi suất cho thuê tài chính là một phần chi phí quan trọng mà doanh nghiệp phải thanh toán ở cuối mỗi kỳ và thường được tính theo số dư nợ gốc giảm dần. Tại ACB Leasing, chúng tôi áp dụng mức lãi suất cố định trong 3, 6, 9 tháng đầu và thả nổi từ các tháng sau. Lãi suất thả nổi được tính theo lãi suất cơ sở của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu cộng với biên độ.
Nếu doanh nghiệp còn thắc mắc bất cứ thông tin nào liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính cũng như lãi suất cho thuê tài chính, hãy liên hệ ngay cho ACB Leasing qua hotline để được tư vấn chi tiết!